Tư Vấn Pháp Luật

LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2014 – NHỮNG BẤT CẬP CẦN KHẮC PHỤC

Tóm tắt: Bài viết đánh giá những điểm bất cập cơ bản trong quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 như: xác định rõ người có liên quan để tránh bỏ sót các giao dịch tư lợi trong công ty; làm rõ quy định về đối tượng có quyền góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; xác định rõ trách nhiệm tài sản của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh; đánh giá một số quy định chưa hợp lý liên quan đến định giá tài sản góp vốn và tổ chức quản lý công ty. Từ đó tác giả bài viết đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp.

Khoản 2 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: “Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, tên đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trs; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Theo khoản 1, 2 Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 thì thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện như sau:
“1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Có thể ly hôn theo yêu cầu của một bên trong các trường hợp sau:
– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
– Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Thứ nhất, Theo thông tin bạn cung cấp, thì khoản tiền 200 triệu là khoản tiền mà cả 2 vợ chồng bạn tích góp được, kể cả khoản tiền 80 triệu trước khi kết hôn mà bạn tự nguyện đóng góp vào khối tài sản chung. Nên đây là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, vì vậy thuộc sở hữu chung của cả 2 vợ chồng. Về số tiền lãi gửi tiết kiệm mà vợ chồng bạn nhận được hàng tháng cũng được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
 
Thứ hai, mặc dù người vợ là người đứng tên trong sổ tiết kiệm, nhưng phần tài sản này là tài sản chung của vợ chồng. Bởi vậy, người vợ không có quyền với toàn bộ phần tài sản này. Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Theo đó, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì về nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ được chia đôi.

Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn,”

Như vậy, đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý, là cơ sở để luật pháp bảo vệ quyền lợi và sự ràng buộc về nghĩa vụ của mỗi người. Giấy đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ hộ tịch nhân thân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận một người nằm trong trình trạng hôn nhân. Sau khi đăng ký kết hôn, sẽ phát sinh quyền lợi và nghĩa vụ đối với người chồng và người vợ. Như bạn trình bày, bạn và chị Huệ chưa tổ chức lễ cưới, chưa về chung sống với nhau song anh chị đã đăng ký kết hôn, do đó trước pháp luật bạn vẫn là chồng của chị Huệ và là cha của đứa trẻ mà chị Huệ sinh ra.

Vì sao bạn nên thành lập doanh nghiệp

Bạn đang có ý tưởng kinh doanh nhưng chưa biết bắt đầu từ đâu? Muốn mở một công ty kinh doanh thì cần làm những thủ tục gì.? Thành lập doanh nghiệp là bước khởi đầu rất quan trọng trong kinh doanh, sẽ giúp khách hàng biết đến bạn nhiều hơn, giúp cho việc kinh doanh của bạn đem lại hiệu quả cao. Một sự chuẩn bị khởi đầu tốt sẽ giúp cho công việc kinh doanh của bạn trở lên thành công. Chúng tôi h sẽ giúp bạn biến những ước mơ kinh doanh thành hiện thực qua dịch vụ thành lập doanh nghiệp của chúng tôi.

Lao động là vấn đề bất kì xã hội nào, đất nước nào đều quan tâm. Đây là vấn đề quan trọng có ý nghĩa tác động đến đời sống của con người và sự phát triển về kinh tế-xã hội đất nước trong thời kì hội nhập. Tuy nhiên trên thực tế có rất nhiều vụ việc doanh nghiệp lừa đảo lợi dung sự thiếu kĩ càng trong hợp đồng lao động làm kẽ hở để gây khó khăn cho người lao động. Vấn đề đặt ra ở đây suy là cùng là bởi vì chúng ta khá ít hiểu biết pháp luật nên dẫn đến những hậu quả khôn lường như thế. 

Với nhiều năm kinh ngiệm trong mọi lĩnh vực tư vấn pháp luật chúng tôi hiểu được rằng chỉ đọc qua quy định pháp luật thôi là chưa đủ, vậy nên bạn cần được tư vấn về những quy định pháp luật được hiểu như thế nào là đúng nhất, tránh hiểu sai lệch và thực hiện sai những dụng ý của nhà làm luật. 

Tư vấn quyền thừa kế của con riêng ?

Thưa luật sư, Xin Luật sư tư vấn cho em hướng giải quyết trong trường hợp sau: Trước đây khi chưa cưới mẹ em, ba em đã có con với người làm trong gia đình, không ai biết đó là con của ba em trừ bà nội. Vì vậy bà đã nuôi hai mẹ con người đó và còn làm giấy khai sinh cho đứa trẻ lấy họ của bà nội. (Chuyện này xảy ra khi em chưa ra đời nên em cũng không rõ lắm, giờ họ giống như người trong gia đình) Sau đó ba em cưới mẹ em và đẻ ra 5 đứa con(mẹ em cũng không biết gì về chuyện này cho đến khi bà nội mất, trước đây mẹ chỉ tưởng người đó chữa hoang nên nội em thương tình đem về nuôi vì nôi em là bà đỡ đẻ). Trước khi bà nội mất bà có nói bóng gió về chuyện đó nên các o và các bác ai cũng nghi ngờ và nói bóng gió người đó là con của ba em mỗi khi có tụ họp gia đình làm mẹ em buồn, lo nghĩ và phát bệnh, trong khi ba em vẫn không nói gì về chuyện đó. Năm anh chị em em rất thương mẹ nhưng cũng không dám hỏi vì sợ ba buồn nên vẫn coi như không biết. Mọi chuyện vẫn rất mập mờ. Xin cho em hỏi là sau này nếu một trong hai người ba hoặc mẹ mất đi mà người con ngoài giá thú đó đến nhận cha con thì người con ngoài giá thú này có được hưởng quyền thừa kế như 5 đứa con ruột hay không? Nếu ba mẹ em đã làm di chúc viết rằng sau khi một trong hai người mất đi thì tài sản thuộc quyền quyết định của người còn lại. mà như em được biết thì như vậy có nghĩa là người còn lại sẽ toàn quyền quyết định số tài sản đó.
Năm chị em em sẽ không được quyền gì? Chuyện thừa kế em không quan trọng lắm nhưng em không muốn tài sản ba mẹ em khổ cực làm ra sau khi lấy nhau lại vào tay người khác ngoài ba hoặc mẹ và năm chị em em.
Xin Luật sư tư vấn phải làm di chúc như thế nào để tài sản không vào tay người con ngoài giá thú đó nếu họ đến nhận cha con. Rất mong nhận được sự tư vấn sớm của luật sư. Xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: xoanhung

Thuận tình ly hôn là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng khi đã thỏa thuận được tất cả những vấn đề quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản (hoặc đồng ý tách riêng yêu cầu chia tài sản vợ chồng thành một vụ án khác sau khi đã ly hôn).

Tòa án sẽ thực hiện theo thủ tục giải quyết việc công nhận ly hôn thuận tình. Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Luật sư Gia Đình sẽ trình bày các thủ tục trong việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Tại chương IV Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định có 02 trường hợp chấm dứt hôn nhân là ly hôn và hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Trường hợp ly hôn được chia thành ly hôn theo yêu cầu một bên (còn gọi là đơn phương ly hôn) (Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) và thuận tình ly hôn (Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
- Thời điểm chấm dứt hôn nhân:
+ Trường hợp ly hôn: quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật (Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
+ Trường hợp hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết: hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án. (Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)