Tư Vấn Pháp Luật

Thuận tình ly hôn là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng khi đã thỏa thuận được tất cả những vấn đề quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản (hoặc đồng ý tách riêng yêu cầu chia tài sản vợ chồng thành một vụ án khác sau khi đã ly hôn).

Tòa án sẽ thực hiện theo thủ tục giải quyết việc công nhận ly hôn thuận tình. Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Luật sư Gia Đình sẽ trình bày các thủ tục trong việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Tại chương IV Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định có 02 trường hợp chấm dứt hôn nhân là ly hôn và hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Trường hợp ly hôn được chia thành ly hôn theo yêu cầu một bên (còn gọi là đơn phương ly hôn) (Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) và thuận tình ly hôn (Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
- Thời điểm chấm dứt hôn nhân:
+ Trường hợp ly hôn: quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật (Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
+ Trường hợp hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết: hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án. (Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
Nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì tòa án công nhận thuận tình ly hôn.
Hành vi cản trở người khác ly hôn sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Căn cứ pháp lý:
• Luật hôn nhân và gia đình 2014
• Bộ luật dân sự 2015
• Các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Luật hôn nhân và gia đình 2014
Nội dung tư vấn:
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, sau ly hôn, cha mẹ sẽ thỏa thuận về việc ai là người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng, thăm nuôi và chăm sóc con. Theo đó, một trong hai người sẽ là người trực tiếp nuôi con, người còn lại có nghĩa vụ cấp dưỡng, đồng thời có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con.
Căn cứ vào khoản 5 điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014, nếu phát hiện cha mẹ có những hành vi gây ảnh hưởng đến lợi ích của con thì những cá nhân, tổ chức sau có quyền yêu cầu tòa án thay đổi người nuôi con:
• Người thân thích;
• Các cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
• Các cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
1. Sau khi xác định Tòa án có thẩm quyền, người khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án.
2. Tòa án có trách nhiệm cấp ngay cho người khởi kiện giấy xác nhận đã nhận đơn.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện có đủ điều kiện thụ lý hay không. Đồng thời, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để người khởi kiện đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.
5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Khi đó, Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án và giải quyết vụ án theo đúng trình tự pháp luật.http://luatsubaochuatphcm.com
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng là tài sản được vợ chồng tạo ra từ thu nhập do lao động, kinh doanh, các hoạt động sản xuất, hoa lợi lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và các thu nhập hợp pháp khác trong thời kì hôn nhân. Lao động trong gia đình cũng được tính là lao động có thu nhập. Như vậy, trong trường hợp của bạn, dù bạn không đi làm mà chỉ ở nhà làm nội trợ thì vẫn được tính là lao động tạo ra thu nhập. Khi ly hôn, bạn có quyền được hưởng một phần tài sản chung được tạo lập trong thời kì hôn nhân.
Để có thể phân chia tài sản, tòa án sẽ căn cứ vào các điều kiện sau để phân chia tài sản:
• Hoàn cảnh gia đình của vợ, chồng;
• Công sức tạo lập, đóng góp, duy trì và phát triển khối tài sản chung;
• Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp của các bên để tạo điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập
• Lỗi của các bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Như vậy, chứng cứ chứng minh hành vi ngoại tình theo Bộ luật hình sự mới tương đối đa dạng. Hơn nữa, việc làm sáng tỏ những điều này lại gây nên những hệ quả không mong muốn nên trên thực tế dù đã có các chứng cứ rất rõ ràng nhưng có nhiều người vì muốn cố giữ gia đình nên đã không đưa hành vi ngoại tình của chồng, vợ mình ra pháp luật. Điều này là một sự hạn chế trong tư duy của một bộ phận dân cư, bởi lẽ khi hôn nhân không hòa hợp mà cố gắng duy trì thì sẽ gây áp lực cho cả hai bên, ảnh hưởng đến không khí của gia đình, ảnh hưởng tâm lý của con cái. Chính vì vậy nếu có chứng cứ chứng minh hành vi ngoại tình và người có hành vi ngoại tình không có thái độ ăn năn hối lỗi thì cần phải đưa việc này ra xử lý trước pháp luật.
 

·      Nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
·      Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
·      Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
·      Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa;
Khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, Chủ tọa phiên tòa công bố lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt. Vậy nếu thuộc trường hợp nêu trên thì Tòa án vẫn xét xử vắng mặt bị đơn.

 

Điều kiện giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án của Tòa án là căn cứ để thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn. Khi thỏa các điều kiện quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con khi đã có bản án của Tòa án, người mong muốn giành lại quyền nuôi con sẽ nộp đơn khởi kiện cùng chứng cứ kèm theo đến Tòa án nhằm giải quyết và công nhận quyền nuôi con của bạn.
1.Có thể thực hiện giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án của Tòa án?
Để có thể thực hiện giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án của Tòa án cần căn cứ theo Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bạn cần chứng minh người có được quyền nuôi con sau ly hôn không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con (về mặt sức khỏe, tinh thần, học tập…) và bạn phải có đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho con bạn hơn vợ/chồng của bạn thì Tòa án sẽ căn cứ vào những căn cứ trên nhằm ra phán quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Nếu vợ/chồng đạt được thỏa thuận về quyền nuôi con, bạn có thể nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình quyền nuôi con. Nếu như vợ/chồng bạn không thỏa thuận được thì tranh chấp về việc đòi lại quyền nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo Điều 28 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015, do đó bạn có thể gửi đơn khởi kiện cùng chứng cứ về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ/chồng bạn đang cư trú.
2.Có thể thực hiện giành lại quyền nuôi cả 2 con khi đã có bản án của Tòa án?
Để có thể thực hiện giành lại quyền nuôi cả 2 con khi đã có bản án của Tòa án cần căn cứ theo độ tuổi của con theo quy định tại khoản 2 và khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Khái niệm con ngoài giá thú không được quy định trong văn bản pháp luật. Hiểu theo nghĩa thông thường, con ngoài giá thú là con sinh ra không trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp.
Từ đó có thể phát sinh các tình huống:
- Nam, nữ (đều còn độc thân) có quan hệ tình cảm với nhau, sinh con ra nhưng không kết hôn với nhau. Khi đó, con sinh ra là con ngoài giá thú.
- Nam, nữ (một trong hai bên, hoặc cả hai bên) đã kết hôn với người khác, nhưng có quan hệ tình cảm với nhau và sinh con. Khi đó, con sinh ra cũng được coi là con ngoài giá thú.