Luật Sư Chuyên Hình Sự

Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.

Chương VII Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có hiệu lực từ ngày 1/7 quy định cụ thể những biện pháp ngăn chặn, cưỡng chế tội phạm và những trường hợp bị công an bắt để tạm giam.

Theo điều 109, để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để đảm bảo thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để đảm bảo, cấm đi khỏi nơi cư trú hoặc tạm hoãn xuất cảnh.

Các trường hợp bắt người gồm: bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã; bắt bị can, bị cáo để tạm giam; bắt người bị yêu cầu dẫn độ.

Giữ người trong trường hợp khẩn cấp

Điều 110 quy định trong những trường hợp khẩn cấp sau đây, cảnh sát được giữ người: Thứ nhất, khi có đủ căn cứ để xác định một người đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Thứ hai, người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. Thứ ba, khi có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở, nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.

Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người.

Bắt người phạm tội quả tang

Theo quy định tại điều 111, với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan công an, viện kiểm sát hoặc ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay chơ cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Khi bắt người phạm tội quả tang, người nào cũng có quyền tước vũ khí của người bị bắt.

Trường hợp công an xã, phường, thị trấn, đồn công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật, giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Bắt người đang bị truy nã

Việc bắt giữ người bị truy nã được quy định tại điều 112. Cụ thể, với người đang bị truy nã, bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan công an, viện kiểm sát hoặc ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Giống như khi bắt người phạm tội quả tang, khi bắt người đang bị truy nã, người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.

Trường hợp công an xã, phường, thị trấn, đồn công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Bắt bị can, bị cáo để tạm giam

Theo điều 113, những người có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam bao gồm: thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp, viện trưởng, phó viện trưởng viện kiểm sát nhân dân và viện trưởng, phó viện trưởng viện kiểm sát quân sự các cấp, chánh án, phó chánh án tòa án nhân dân và chánh án, phó chánh án tòa án quân sự các cấp, hội đồng xét xử.

Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt, lý do bắt… Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định, giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt, giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.

Khi bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

Ngoài ra, điều luật còn nêu rõ không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.

LS TRẦN MINH HÙNG – TRƯỞNG HÃNG LUẬT GIA ĐÌNH

Bạn em bị 1 người em họ và 1 người nữa rủ thực hiện hành vi trộm cắp tài sản trị giá 75 triệu đồng tại 1 siêu thị do công ty nước ngoài đầu tư, sau đó bán được 57 triệu, bạn em được chia 10 triệu, số còn lại 2 người kia chia đôi. Hiện tại đang bị tạm giam 2 tháng chờ tòa xử. Vậy bạn em sẽ bị tạm giam bao lâu nữa và trong thời gian đó người nhà phải làm cách nào để được thăm? Cụ thể nội dung tư vấn như sau:

Nội dung tư vấn: Em chào các anh, chị tại VPLS GIA ĐÌNH tư vấn!

Em có một số thắc mắc nhờ anh, chị giúp đỡ em.

Bạn em bị 1 người em họ và 1 người nữa  rủ  thực hiện hành vi trộm cắp tài sản trị giá 75 triệu đồng tại 1 siêu thị do công ty nước ngoài đầu tư, sau đó bán được 57 triệu, bạn em được chia 10 triệu, số còn lại 2 người kia chia đôi. Hiện tại đang bị tạm giam 2 tháng chờ tòa xử.

Ðiều 16 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định: "Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật này". Căn cứ những quy định trên, luật sư có thể tham gia tố tụng để bào chữa cho em bạn khi em bạn hoặc gia đình bạn có giấy mời luật sư sau đó Luật sư sẽ tiến hành những thủ tục cần thiết để được cấp Giấy chứng nhận bào chữa theo quy định của BLTTHS và những văn bản có liên quan.

1/  Vai trò của Luật sư chúng tôi trong vụ án hình sự?

  • Theo luật định, Luật sư có quyền tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các thân chủ từ khi một người bị Cơ quan công an triệu tập lấy lời khai do bị tố cáo, do bị kiến nghị khởi tố hoặc tham gia bào chữa từ khi một người bị tạm giữ hình sự, tạm giữ trong trường hợp bắt người khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, hoặc đang bị truy nã…

Đối với các bị can/bị cáo: chúng tôi thực hiện nhiều nội dung công việc khác nhau để có thể bảo vệ tốt nhất quyền lợi cho khách hàng như:

  • Hướng dẫn cách tường trình đúng sự thật khách quan ( phải biết sử dụng đúng từ ngữ pháp lý và phụ hợp với ngữ cảnh tại thời điểm xảy ra sự việc); thực hiện quyền khiếu nại, kiến nghị nếu có hành vi bức cung, nhục hình hoặc hành vi khác làm sai lệch sự thật khách quan của vụ án.

1.     LUẬT SƯ TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ

Tư vấn về các quy định của pháp luật cụ thể về từng loại tội phạm và định khung hình phạt đối với những tội phạm cụ thể;

Tư vấn các vấn đề pháp lý về hình sự:

Các vấn đề về các quy định về các tình tiết để được xem xét giảm nhẹ hay tăng nặng khung hình phạt, chuyển khung hình phạt, các trường hợp chuyển hóa tội phạm;

Tư vấn về các quy định của pháp luật hình sự, cách thức xử lý vi phạm phụ thuộc vào độ tuổi của người phạm tội;

Tư vấn và đánh giá về các mặt chủ quan và khách quan của tội phạm để đánh giá về mức độ nguy hiểm hành vi phạm tội.

Bạn đang cần tìm một luật sư tư vấn hình sự uy tín. Hãy đến với VPLS GIA ĐÌNH, với đội ngũ luật sư tư vấn giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực hình sự sẽ tư vấn cho bạn giải quyết các vấn đề về tố tụng. Với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp đã tư vấn cho rất nhiều khách hàng sẽ cùng đồng hành trong suốt quá trình tư vấn.

Các chế tài được quy định trong luật hình sự là những chế tài nghiêm khắc nhất của pháp luật, vì vậy để có thể bảo đảm tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của mình, khi có liên quan đến vụ án hình sự (dù với tư cách bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, hay người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan…) thì việc có được những lời khuyên, tư vấn, bảo vệ… của những luật sư chuyên sâu về lĩnh vực hình sự là hết sức quan trọng.

Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

Luật sư Giỏi về Hình Sự

Tìm được luật sư giỏi về hình sự là điều rất quan trọng đối với các bị can, bị cáo, bị hại…trong các vụ án hình sự. Việc có được một luật sư giỏi sẽ ảnh hưởng lớn đến việc quyết định có bị kết án hay không, mức án nặng hay nhẹ, mức bồi thường cao hay thấp, có bị oan sai hay không, có bỏ lọt tội phạm hay không… đồng thời là cơ sở đảm bảo cao nhất để bản chất vụ án và các tình tiết khách quan của vụ án được làm sáng tỏ.

Một luật sư giỏi về hình sự sẽ có cái nhìn, sự phán đoán đồng thời bằng kinh nghiệm của mình, họ sẽ phát hiện những mâu thuẫn, những tình tiết cần phải làm sáng tỏ của vụ án.

Tội vô ý làm chết người được quy định tại điều 128 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
"Điều 128. Tội vô ý làm chết người
1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm."
Phân tích cấu thành tội vô ý làm chết người
 
A. Các dấu hiệu cơ bản của 1 tội phạm
- Về khách quan, người phạm tội có những hành vi tương tự hành vi của tội giết người; hậu quả xảy ra, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả cũng tương tự như đối với giết người.
- Về ý thức chủ quan của người phạm tội và đây cũng là dấu hiệu đặc trưng để phân biệt giữa tội vô ý làm chết người với tội giết người. Đó là lỗi của người phạm tội, người phạm tội vô ý làm chết người thực hiện hành vi của mình dưới hình thức lỗi vô ý do vô ý bao gồm cả vô ý vì cẩu thả và vô ý vì quá tự tin.
Theo quy định tại Điều 11 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
- Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
- Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Bộ luật hình sự không quy định rõ các hình thức vô ý phạm tội nhưng cần căn cứ vào nội dung quy định trên, chúng ta thấy rõ có hai hình thức vô ý phạm tội mà khoa học luật hình sự gọi là vô ý vì cẩu thả và vô ý vì quá tự tin.
- Vô ý vì cẩu thả là trường hợp do cẩu thả mà người phạm tội không thấy trước được khả năng gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước hoặc có thể thấy trước. Tiêu chuẩn để xác định một người phải thấy trước và có thể thấy trước được hậu quả nguy hiểm cho xã hội là căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể lúc xảy ra sự việc, một người bình thường cũng có thể thấy trước; ngoài ra còn phải căn cứ vào độ tuổi, trình độ nhận thức, trình độ văn hóa, tay nghề, v.v..
- Vô ý vì quá tự tin là trường hợp người phạm tội thấy trước được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội, nhưng tin rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được, nhưng hậu quả đó vẫn xảy ra.
Điều 247. Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy
1. Người nào trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định238 thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã được giáo dục 02 lần và đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
Hiến pháp 2013 xác lập cơ chế bảo hộ và bảo đảm các quan hệ xã hội là các quyền của trẻ em phải được toàn xã hội chăm lo và bảo vệ. Định chế “nghiêm cấm” là một hình thức quy phạm mang tính bắt buộc, tạo ra khuôn khổ pháp lý cho việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn loại trừ mọi biểu hiện không phù hợp và trái với pháp luật, được hình thành trong 7 nhóm hành vi cụ thể, đó là: xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột và những hành vi khác. Đây là cơ sở thiết lập các chế định về quyền trẻ em trong pháp luật hình sự và tố tụng hình sự. Luật sư trợ giúp pháp lý cho trẻ em trong tố tụng hình sự chính là góp phần bảo vệ quyền trẻ em trong pháp luật tố tụng hình sự. Để thực hiện tốt chức năng nghề nghiệp của Luật sư trong quá trình cung ứng dịch vụ pháp lý, bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng là trẻ em, người dưới 18 tuổi, Luật sư ngoài việc am hiểu tâm sinh lý phát triển của trẻ em cần phải nắm bắt đầy đủ những quy định của pháp luật hình sự, tố tụng hình sự đối với trẻ em và người dưới 18 tuổi. Luật sư trợ giúp pháp lý cho trẻ em vi phạm pháp luật hình sự trong tố tụng hình sự cần phải tuân theo các quy định Luật Luật sư, Luật Trợ giúp pháp lý, Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Hình sự, Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan để bào chữa tốt nhất cho người dưới 18 tuổi.